Bạn đã bao giờ thắc mắc về sự khác biệt giữa “I read a book” và “I am reading a book” hoặc có thể là “I watch TV”, “I watched TV” và “I will watch TV”? Chúng dễ thốt ra nhưng lại khó phân tích, đặc biệt là các thì của chúng.
Nhiều người học ngôn ngữ cảm thấy khó khăn khi học các thì trong tiếng Anh dù đã cố gắng hết sức. Họ liên tục sử dụng sai, hiểu sai và áp dụng sai các thì trong tiếng Anh ngay cả khi luyện nói. Tình trạng này là không thể tránh khỏi, đặc biệt đối với những người học ngôn ngữ gặp khó khăn trong việc hiểu và áp dụng các thì.
Đối với một số người học ngôn ngữ, các thì ít quan trọng hơn và ít được nhấn mạnh miễn là ý nghĩa của câu truyền đạt rõ ràng và dễ hiểu.
Tuy nhiên, tốt hơn hết bạn nên làm quen và có ý thức hơn trong việc xây dựng câu với các thì đúng để có một câu nói hấp dẫn hơn. Nó cũng phù hợp hơn là chỉ dựa vào ý nghĩa của ngữ cảnh.
Trong tất cả các phần của lời nói, động từ là phức tạp nhất. Nó có rất nhiều biến thể. Các thì cũng không phải là một ngoại lệ. Bạn có biết rằng các thì trong tiếng Anh là phần quan trọng nhất của ngôn ngữ? Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu ý nghĩa của câu
Đơn giản, các thì về cơ bản thể hiện thời gian của một hành động cụ thể tại một thời điểm cụ thể. Ba thì chính trong động từ tiếng Anh là thì Quá khứ, Hiện tại và Tương lai. Nếu bạn muốn nói về điều gì đó trong quá khứ, bạn không thể sử dụng thì tương lai hoặc hiện tại. Điều này cũng tương tự với các thì khác. Bạn không thể sử dụng thì quá khứ nếu bạn đang nói về điều gì đó ở hiện tại hoặc một kế hoạch ở tương lai.
Thì quá khứ nói về những hành động đã được thực hiện vĩnh viễn trong quá khứ. Ví dụ: “My father walked to the supermarket yesterday.”. Câu này xảy ra ở thời điểm quá khứ và nó đã kết thúc rồi.
Thì hiện tại nói về những hành động hoặc sự kiện mang tính lâu dài. Nó cũng nói về thói quen và thói quen. Ví dụ: “He drinks a can of beer before going to bed every night.”. Người thực hiện hành động này thường xuyên uống rượu, và đó là vào mỗi tối.
Một số cách sử dụng khác của thì hiện tại là để trình bày các sự kiện khoa học, toán học, địa lý và các sự kiện khác. Ví dụ: “Mount Fuji is located in Japan.”. Đây là một thực tế địa lý nêu rõ vị trí của Núi Phú Sĩ. Một ví dụ khác là “Jupiter has many moons” là một sự thật khoa học.
Thì Tương lai nói về những hành động sẽ được thực hiện trong tương lai. Câu này thể hiện kế hoạch hoặc dự đoán về một thời điểm cụ thể trong tương lai. Chúng ta sử dụng “will hoặc be going to” để diễn tả một kế hoạch trong tương lai. Ví dụ “I will visit my friend at the hospital after work today.” Ví dụ khác “My cousin is getting married next month.”
will vs be going to
Nói chung, cả hai cách diễn đạt đều được sử dụng ở tương lai nhưng chúng có những khác biệt nhỏ. “Will” được sử dụng cho những hành động bất ngờ hoặc không có kế hoạch. Nó có nghĩa là người thực hiện hành động vừa quyết định làm điều gì đó. Mặt khác, “be going to” được dùng để dự đoán hoặc lên kế hoạch từ trước.
Tại sao chúng ta nghiên cứu các thì trong tiếng Anh ngay từ đầu? Đây là một câu hỏi không quá khó để trả lời. Chúng ta học thì vì muốn hiểu rõ ràng nên phải quan sát thì đúng khi diễn đạt ý tưởng, quan điểm, tình cảm của mình và những điều khác. Nếu không dùng đúng thì thì ý nghĩa chúng ta muốn truyền đạt sẽ không rõ ràng.
Động từ rất phức tạp. Họ có nhiều cách chia động từ khác nhau để tạo thành một câu đúng. Để viết một câu đúng ngữ pháp, việc sử dụng thì động từ đúng là cần thiết. Để sử dụng động từ đúng, điều quan trọng là phải biết rằng có những động từ có quy tắc và bất quy tắc trong tiếng Anh.
Động từ thông thường là những động từ có đuôi cố định. Chúng không thay đổi hình thức khi sử dụng ở thì quá khứ. Ví dụ: play – played, reach – reached, dance – danced, jog – jogged. Động từ thông thường thường kết thúc bằng “-ed” và “-d”. Đối với động từ kết thúc bằng một phụ âm, trước một nguyên âm thì phụ âm cuối được nhân đôi và thêm hậu tố chung –ed.
Động từ bất quy tắc là những động từ có thể thay đổi dạng khi sử dụng ở thì quá khứ. Cách viết thường thay đổi, nhưng các động từ bất quy tắc khác không thay đổi cách viết. Ví dụ, động từ “teach” được đổi thành “taught” khi sử dụng trong quá khứ; “seek” được đổi thành “sought,” “buy” được đổi thành “bought,” “write” được đổi thành “wrote” trong quá khứ và “written” trong quá khứ phân từ của nó, v.v.
Động từ bất quy tắc không kết thúc bằng hậu tố –ed hoặc –d. Hình thức của chúng được thay đổi trong quá khứ và khi được sử dụng như quá khứ phân từ.
Một số ví dụ về Động từ bất quy tắc có thể được tìm thấy trong trang này.
Xin lưu ý rằng động từ be “am” cũng có nhiều dạng khác nhau: am, was và been.
Các thì trong tiếng Anh đôi khi gây nhầm lẫn cho người học ngôn ngữ. Các thì trong tiếng Anh rất quan trọng để truyền đạt thời gian của hành động và sự kiện. Để bạn được hướng dẫn, chúng tôi đã biên soạn một danh sách những hiểu biết quan trọng mà bạn cần biết về các thì trong tiếng Anh.
Các thì trong tiếng Anh rất khó hiểu nhưng chúng làm cho câu trở nên có ý nghĩa. Việc quan sát cách sử dụng đúng các thì trong tiếng Anh là điều quan trọng để diễn đạt rõ ràng ý định của bạn. Sử dụng dòng thời gian để hiểu rõ hơn về từng thì. Với kiến thức về các thì trong tiếng Anh, bất kỳ người học ngôn ngữ nào cũng có thể dần dần nâng cao kỹ năng ngôn ngữ của mình.
Học các thì trong tiếng Anh có vẻ như là một thử thách nhưng đó lại là chìa khóa để mở ra khả năng giao tiếp rõ ràng và tự tin. Mỗi thì hoạt động giống như một cỗ máy thời gian, cho phép bạn diễn đạt chính xác thời điểm xảy ra sự việc hoặc hành động. Chỉ cần thực hành ít và liên tục, bạn sẽ truyền đạt suy nghĩ và ý tưởng của mình một cách tự tin và trôi chảy.
The various types of Figures of Speech in English are your friends in adding colors…
21 Nguyên tắc cần thiết để sử dụng Mạo từ trong tiếng Anh Bạn nhận…
Nắm trọn 8 động từ khuyến thiếu thường dùng trong tiếng Anh Giới thiệuTiếng Anh…
Học thì quá khứ trong tiếng Anh: 5 mẹo để ghi nhớ lâu dài “What…
20 Tiền tố phổ biến trong tiếng Anh: ý nghĩa và ví dụ Tiếng Anh…
3 thì hoàn thành trong tiếng Anh: ý nghĩa, cách sử dụng và ví dụ:…